IELTS là gì? Tất cả những điều cần biết về bài thi IELTS

IELTS viết tắt của cụm từ “The International English Language Testing System” (Hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế) là một bài kiểm tra tiêu chuẩn quốc tế về trình độ tiếng Anh trải dài cả bốn kỹ năng Nghe- Nói- Đọc- Viết.

Bài thi này được ra mắt vào năm 1989 và được quản lý bởi 3 cơ quan bao gồm: Hội đồng Anh (British Council), Tổ chức giáo dục IDP Úc (IDP: IELTS Australia), và Đại học Cambridge (Cambridge Assessment English).

IELTS là một trong những bài kiểm tra tiếng Anh lớn trên thế giới, những bài thi phổ biến khác là TOEFL, TOEIC, PTE: A, và OPI / OPIc.

Cấu trúc bài thi IELTS

IELTS là bài kiểm tra của cả bốn kỹ năng ngôn ngữ: Nghe, Đọc, Viết và Nói. Bạn sẽ thực hiện các bài kiểm tra Nghe, Đọc và Viết trong cùng một ngày, không có thời gian nghỉ giữa các bài thi. Đối với bài kiểm tra Nói, bạn có thể đăng ký online vào ngày và giờ phù hợp với bạn. Nếu bạn không chọn được ngày giờ cụ thể, đơn vị tổ chức kỳ thi sẽ phân bổ cho bạn một khoảng thời gian nhất định.

Tổng thời gian cho cả 4 kỹ năng trong bài kiểm tra IELTS là dưới 3 giờ.

Bài kiểm tra nghe IELTS (IELTS Listening Test- 30 phút)

bài kiểm tra nghe IELTS Listening Test

Bài thi nghe có 4 phần, giữa các phần có đoạn nghỉ ngắn. Thí sinh chỉ được nghe 1 lần và trả lời câu hỏi. Cuối bài thi, thí sinh có 10 phút để ghi lại kết quả vào Phiếu trả lời. Các bản ghi âm của người bản ngữ nói tiếng Anh và thời gian kiểm tra là 30 phút.

  • Phần 1: Các tính huống đời thường (thuê nhà, đăng ký hoạt động, nhập học). Thường là một cuộc hội thoại theo kiểu hỏi đáp, người đáp thường nói nhiều hơn.
  • Phần 2: Các tình huống hướng dẫn và giới thiệu về một chủ đề gần gũi (trường học, khu du lịch, chương trình ca nhạc, triển lãm,…).
  • Phần 3: Các tình huống đối thoại giữa ít nhất 2 người. Đây là cuộc thảo luận có tính chất học thuật hơn (chẳng hạn chủ đề khóa luận, đề tài nghiên cứu khoa học).
  • Phần 4: Một bài thuyết trình về 1 chủ đề học thuật thường do một người nói và dùng nhiều từ mang tính học thuật.

Bài kiểm tra đọc IELTS (IELTS Reading Test- 60 phút)

Bài kiểm tra Đọc IELTS yêu cầu bạn trả lời 40 câu hỏi và được thiết kế để kiểm tra về một loạt các kỹ năng đọc. Bạn sẽ phải đọc ý chính, chi tiết, lập luận logic, đọc lướt và tìm ra thái độ, ý kiến ​​và ý định của nhà văn.

Đề tài bài kiểm tra đọc thường được trích dẫn từ báo, sách, tạp chí,.. Những đề tài này không mang tính chất chuyên môn.

Bài kiểm tra viết IELTS (IELTS Writing Test- 60 phút)

bài kiểm tra viết IELTS Writing Test

Tùy theo module mà bạn lựa chọn, bài kiểm tra viết IELTS yêu cầu bạn phải hoàn thành hai phần với nội dung khác nhau.

IELTS dạng học thuật

  • Phần 1: Thí sinh phải viết một bài báo cáo khoảng 15 từ để mô tả và giải thích số liệu, dữ liệu trên các biểu đồ, một quá trình, một hiện tượng được biểu diễn dưới dạng hình vẽ.
  • Phần 2: Thí sinh viết bài tiểu luận 250 từ để đưa ra những chính kiến tranh luận hay nhận định về 1 ý kiến hoặc vấn đề. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

IELTS không học thuật

  • Phần 1: Thí sinh viết bức thư khoảng 150 từ với mục đích hỏi thông tin hoặc giải thích về 1 tình huống trong cuộc sống.
  • Phần 2: Thí sinh viết bài tiểu luận khoảng 150 từ để đưa ra quan điểm của một sự việc hay vấn đề. Thí sinh cần đưa ra chính kiến của mình hoặc trích dẫn ý kiến. Thi sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

Bài kiểm tra nói IELTS (IELTS Speaking Test- 11-14 phút)

Bài kiểm tra Nói IELTS đánh giá kỹ năng nói tiếng Anh của thí sinh. Bài kiểm tra được ghi lại và tiến hành trong ba phần.

  • Phần 1: Thí sinh trả lời các câu hỏi về chủ đề chung như gia đình, quê hương, sở thích,…
  • Phần 2: Đề bài có 4 gợi ý về một chủ đề nhất định và bạn phải mô tả về chủ đề đó. Thí sinh có 1 phút để suy nghĩ và nhiều nhất 2 phút để trả lời. Kết thúc phần trả lời, người hỏi có thể hỏi thêm 1 đến 2 câu hỏi khác.
  • Phần 3: Người hỏi sẽ hỏi bạn các câu hỏi về chủ đề liên quan tới hiện tượng và sự việc mà bạn đã trình bày ở trên. Các câu hỏi ở phần này thường là các loại sau: Discuss (bàn luận), Compare (so sánh), Speculate (dự đoán), Analyse (phân tích), Explain (giải thích), Evaluate (đánh giá).

Thang đo bài kiểm tra IELTS

Các bài kiểm tra IELTS không có điểm tối thiểu để vượt qua. IELTS được tính trên thang điểm 9, mỗi khoảng điểm tương ứng với những năng lực nhất định.

0 điểm: IELTS không có 0 điểm, 0 điểm tương ứng với việc thí sinh bỏ thi và không có thông tin nào để chấm bài.

1.0 điểm: Không biết sử dụng tiếng Anh– thí sinh không biết ứng dụng tiếng Anh trong cuộc sống (hoặc chỉ có thể biết một vài từ đơn lẻ).

2.0 điểm: Lúc được, lúc không– thí sinh gặp khó khăn lớn trong việc viết và nói tiếng Anh. Không thể giao tiếp thực sự trong cuộc sống ngoài việc sử dụng một vài từ đơn lẻ hoặc một vài cấu trúc ngữ pháp ngắn để trình bày, diễn đạt mục đích tại thời điểm nói – viết.

3 điểm: Cực kỳ hạn chế– Thí sinh có thể sử dụng tiếng Anh giao tiếp trong một vài tình huống quen thuộc và thường gặp vấn đề trong quá trình giao tiếp thực sự.

4.0 điểm: Hạn chế– Thí sinh có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh giao tiếp thành thạo trong các tình huống cụ thể và gặp vấn đề khi có quá trình giao tiếp phức tạp.

5.0 điểm: Bình thường– thí sinh có thể sử dụng một phần ngôn ngữ và nắm được trong phần lớn các tình huống mặc dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng tốt ngôn ngữ trong lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.

6.0: Khá– thí sinh tuy có những chỗ không tốt, không chính xác và hiệu quả nhưng nhìn chung là sử dụng ngôn ngữ thành thạo. Có thể sử dụng tốt trong các tình huống phức tạp và đặc biệt là trong các tình huống quen thuộc.

7.0 điểm: Tốt– thí sinh nắm vững ngôn ngữ nhưng đôi khi không có thực sự chính xác, không phù hợp, không hiểu trong tình huống nói. Nói chung là có hiểu các lí lẽ tinh vi và sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp.

8.0 điểm: Rất tốt– thí sinh hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ mắc một số lỗi như không chính xác và không phù hợp. Nhưng những lỗi này chưa thành hệ thống. Trong tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu và có thể sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.

9.0 điểm: Thông thạo– thí sinh có thể sử dụng ngôn ngữ hoàn toàn đầy đủ.

Điểm tổng 4 kỹ năng nghe- nói- đọc- viết được làm trong số theo quy ước chung như sau:

  • Nếu điểm trung bình cộng của cả 4 kỹ năng có số lẻ .25 thì sẽ được làm tròn lên .5
  • Nếu điểm trung bình cộng của cả 4 kỹ năng có số lẻ .75 thì sẽ được làm tròn lên 1.0

Kết quả của kỳ thi tiếng Anh IELTS có hiệu lực trong vòng 2 năm.

Thông thường, để được nhận vào các trường Đại học yêu cầu chứng chỉ IELTS, các bạn sẽ phải đạt điểm mỗi kỹ năng trên 5.5 và trung bình trên 6.0. Một số trường quy định cụ thể hơn về mức điểm sàn cho mỗi kỹ năng.

thang đo bài kiểm tra IELTS

Đăng ký thi IELTS tại Việt Nam

Ở Việt Nam, bạn có thể đăng ký thi IELTS tại Hội đồng Anh hoặc IDP Education. Các kỳ thi thường được tổ chức khoảng 3 đến 4 lần mỗi tháng. Để đăng ký bạn có thể lên website chính thức của IELTS tại quốc gia bạn đang sinh sống và kiểm tra ngày diễn ra kỳ thi cũng như địa điểm thi mà bạn có thể tham dự.

Kết quả bài thi IELTS tại Việt Nam

Sau 13 ngày kể từ ngày thi, bạn sẽ nhận được kết quả IELTS tại Việt Nam. Nếu muốn, bạn có thể lên website để xem kết quả sau 13 ngày. Mật khẩu tài khoản kiểm tra sẽ được gửi về địa chỉ email mà bạn đăng ký.

Tại sao bạn nên thi IELTS?

Nếu bạn đang phân vân về việc có nên học và thi IELTS không thì dưới đây là những câu trả lời dành cho bạn:

IELTS là bài kiểm tra học tập

Hàng ngàn trường đại học và cao đẳng danh tiếng nhất thế giới sẽ chấp nhận kết quả IELTS của bạn để làm bằng chứng về trình độ tiếng Anh của bạn. Rất nhiều trường sử dụng bằng IELTS để cấp học bổng cho thí sinh đăng ký nhập học.

Vì vậy, nếu bạn đang có ý định đi du học tại các quốc gia nói tiếng Anh, IELTS chắc chắn là bài kiểm tra bạn nên tham gia.

IELTS là bài kiểm tra dành cho nhân viên chuyên nghiệp

Nhiều cơ quan, công ty sử dụng kết quả bài thi IELTS để tuyển dụng nhân viên. Những cơ quan này bao gồm kế toán, kỹ thuật, luật, y học, điều dưỡng, dược và các cơ quan giảng dạy ở nhiều quốc gia. Điều này có nghĩa là sau khi hoàn thành việc học của bạn, bạn có thể cần phải làm bài kiểm tra để có được đăng ký làm nhân viên tại một quốc gia nói tiếng Anh.

IELTS là bài kiểm tra cư trú, nhập tịch

Điểm IELTS được yêu cầu bởi các chính phủ ở nhiều quốc gia như một yêu cầu cho tư cách cư trú. Không giống như các nhà cung cấp khác, bài kiểm tra IELTS General Training là bài kiểm tra phi học thuật duy nhất cho phép bạn cư trú ở Úc, New Zealand, Canada, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.

IELTS là bài kiểm tra công bằng với tất cả mọi người

IELTS đánh giá bạn về khả năng giao tiếp thực tế của bạn và cung cấp đánh giá chính xác về bốn kỹ năng đang được kiểm tra. Nó tập trung vào việc kiểm tra khả năng ngôn ngữ hơn là kiến ​​thức chuyên môn của ứng viên và cung cấp hai phiên bản – Đào tạo học thuật và phi học thuật. Thêm vào đó, nó cho phép kiểm tra kỹ năng giao tiếp một đối một với một giám khảo trong phòng riêng không có phiền nhiễu.

Nội dung bài kiểm tra cho IELTS được phát triển bởi một nhóm chuyên gia quốc tế và trải qua nghiên cứu sâu rộng để đảm bảo bài kiểm tra vẫn công bằng và không thiên vị cho bất kỳ ứng viên nào, bất kể quốc tịch, lý lịch, giới tính, lối sống hoặc địa điểm.

Những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây đã đủ để giúp bạn hiểu IELTS là gì chưa? Hi vọng những khía cạnh mà chúng tôi đưa ra sẽ hữu ích với bạn.